Thành phần cơ thể là gì?

 

 

Thành phần cơ thể được dùng trong việc phân tích tỷ lệ phần trăm mỡ, khoáng chất, nước và cơ bắp trong cơ thể con người. Hai người cùng giới tính và trọng lượng cơ thể nhìn khác nhau về vóc dáng là do thành phần cơ thể của họ phân bố khác nhau.

Thành phần cơ thể và sự phát triển là yếu tố chính của sức khỏe ở cá nhân và quần thể. Bệnh béo phì đang rất phổ biến ở trẻ em và người lớn. Điều đó đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ lượng mỡ trong cơ thể đối với sức khỏe ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, các thành phần khác trong cơ thể cũng có ảnh hưởng đến sức khỏe và kết quả đo. Phép đo thành phần cơ thể ngày càng có giá trị trong thực hành lâm sàng.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Đánh giá sức khỏe hiện đại

 

Khi bạn nghĩ đến việc giảm cân hoặc chỉ đơn giản là muốn xem bạn khỏe mạnh như thế nào, bạn có thể làm một trong hai điều: bước lên bàn cân hoặc tính chỉ số BMI. Nhưng những phương pháp này không cho bạn biết bất cứ điều gì về tình trạng sức khỏe của mình. Chúng so sánh mức độ trọng lượng của bạn có phù hợp với một tiêu chuẩn chung, sự so sánh này không dành riêng cho chính thể trạng của bạn.

Khi bạn đang cố gắng để khỏe mạnh hơn, chắc chắn bạn mong muốn lượng mỡ sẽ được hạ ở mức thấp nhất và cơ sẽ tăng lên. Nhưng chỉ số BMI, cân nặng không đánh giá rõ sự khác biệt giữa cơ và mỡ. Vì vậy, làm sao để biết rõ điều đó? Chính là thông qua phân tích thành phần cơ thể.

Phân tích thành phần cơ thể là một phương pháp mô tả những gì cơ thể được tạo ra, phân biệt giữa mỡ, protein, khoáng chất và nước cơ thể để cung cấp cho bạn sự tổng quan về thể trạng bản thân. InBody hoạt động trong lĩnh vực phân tích thành phần cơ thể, và chúng tôi ở đây để dạy cho bạn tầm quan trọng của nó ngày hôm nay và tuổi để giúp bạn đạt được mục tiêu sức khỏe của mình từ trong ra ngoài.

 

 

 

 

 

Thành phần cơ thể là gì?

Thành phần cơ thể được dùng trong việc phân tích tỷ lệ phần trăm mỡ, khoáng chất, nước và cơ bắp trong cơ thể con người. Hai người cùng giới tính và trọng lượng cơ thể nhìn khác nhau về vóc dáng là do thành phần cơ thể của họ phân bố khác nhau.

Thành phần cơ thể và sự phát triển là yếu tố chính của sức khỏe ở cá nhân và quần thể. Bệnh béo phì đang rất phổ biến ở trẻ em và người lớn. Điều đó đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc hiểu rõ lượng mỡ trong cơ thể đối với sức khỏe ngắn hạn và dài hạn. Tuy nhiên, các thành phần khác trong cơ thể cũng có ảnh hưởng đến sức khỏe và kết quả đo. Phép đo thành phần cơ thể ngày càng có giá trị trong thực hành lâm sàng.

 

 


 

 

 

 

Tại sao bạn cần phân biệt giữa cơ và mỡ?

Các chuyên gia y tế đều tán đồng quá nhiều mỡ là nguy cơ nghiêm trọng đối với sức khỏe. Các vấn đề như tăng huyết áp, tăng lipid máu (mỡ và cholesterol), đái tháo đường, bệnh tim mạch, rối loạn chức năng hô hấp, bệnh túi mật và vô số vấn đề sức khỏe khác đều liên quan đến béo phì.

Dịch bệnh béo phì đang diễn ra ở trẻ em và người lớn đã, đang nhấn mạnh tầm quan trọng của việc biết lượng mỡ cơ thể của một người đối với sức khỏe ngắn hạn và dài hạn. Để hiểu được sức khỏe của người dùng phần quan trọng nhất là sự khác biệt giữa những gì lành mạnh và không lành mạnh, đặc biệt khi nhắc đến mỡ.

Người ta thường cho rằng càng ít mỡ càng tốt càng có lợi cho sức khỏe. Tuy nhiên, gầy không có nghĩa là tốt hoặc làm giảm nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe của một người. Phải hiểu rõ gầy là số cân nặng nhỏ hơn các giá trị được đề xuất trong bảng cân nặng theo chiều cao. Tình trạng gầy gò, song cũng đề cập đến các thành phần cơ xương, khoáng chất, mỡ trong một trọng lượng cơ thể. Bản chất của gầy cho thấy sự phát triển các khối cơ mỏng.

Hiểu được sự khác biệt giữa gầy, ít nạc, thừa cân và béo phì là điều quan trọng đối với các chuyên gia sức khỏe để:

Cung cấp dữ liệu cơ bản cho tư vấn dinh dưỡng và điều trị béo phì.

Phát triển toàn diện thể chất cho khách hàng.

Theo dõi lượng mỡ cơ thể và tăng trưởng cơ bắp do tập thể dục / ăn kiêng.

Mô tả những thay đổi do tăng trưởng, phát triển, trưởng thành và lão hóa.

Vậy bạn đo sức khỏe như thế nào?

BMI là một phương pháp lỗi thời.

Chỉ số khối cơ thể (BMI) là một phương pháp phổ biến được sử dụng để đánh giá sức khỏe của một cá nhân bằng cách so sánh số cân nặng với chiều cao của cá nhân. Theo nghĩa cơ bản nhất của nó, BMI có thể hữu ích để xác định những người có nguy cơ sức khỏe tăng lên do sự tích lũy mỡ dư thừa.

Mặc dù sử dụng rộng rãi trong thực hành lâm sàng, BMI vẫn có nhiều hạn chế. BMI là một công cụ theo dõi kém về cân nặng, vì khổng thể nhận biết rõ thay đổi về cân nặng của bạn là ở mỡ hay cơ. Bởi BMI được tính đơn giản bằng cách khối lượng (kilogam) chia cho chiều cao bình phương: BMI = kg / m2

Việc dự đoán sức khỏe hoặc tỷ lệ tử vong khi sử dụng một chỉ số duy nhất như BMI sẽ có sự rủi ro và bỏ qua các yếu tố quan trọng khác góp phần tích cực vào sức khỏe.

Các công nghệ mới hơn có thể tách trọng lượng cơ thể thành các thành phần cụ thể được kiểm tra riêng, như DSM-BIA.

Theo dõi  tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể (PBF)

Khi bạn không còn dùng đến BMI, hãy tập trung vào tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể có ở cân nặng của bạn. Tại InBody, chúng tôi gọi đây là PBF (phần trăm mỡ cơ thể).

Không có sự thống nhất về lượng mỡ cơ thể tốt nhất (lượng mỡ dự trữ giúp tối đa hóa sức khỏe bằng cách giảm thiểu rủi ro về sức khỏe) đối với toàn bộ dân số.

Phạm vi mỡ cơ thể bình thường do InBody cung cấp đối với nam từ 10-20% (15% là lý tưởng) và 18-28% đối với nữ (23% là lý tưởng).

Những nguy hiểm của việc không biết thành phần cơ thể của bạn là gì?

Mỡ và cơ bắp ở trạng thái cân bằng là rất quan trọng đối với sức khỏe. Khoa học đã chứng minh một thành phần cơ thể khỏe mạnh sẽ tăng tuổi thọ; giảm nguy cơ mắc bệnh tim, ung thư, tiểu đường, kháng insulin, v.v.; tăng mức năng lượng, và phát triển sự tự tin.

 

Biến chứng béo phì

  • Dễ tử vong

  • Bệnh tim mạch

  • Tăng huyết áp

  • Bệnh tiểu đường

  • Bệnh túi mật

  • Ung thư

  • Viêm khớp

  • Đau lưng

  • Biến chứng thai kỳ

  • Bất thường kinh nguyệt

  • Khó thở

  • Chứng ngưng thở lúc ngủ

  • Tăng LDL & triglyceride

  • HDL giảm

  • Suy giảm chức năng tim

  • Suy giảm hệ miễn dịch

Biến chứng của mỡ thấp

  • Cách nhiệt kém
  • Nguồn năng lượng dữ trữ thấp
  • Thiếu đệm cho các cơ quan
  • Chức năng tim mạch kém
  • Dễ bị bệnh
  • Khả năng phục hồi kém sau khi bệnh / tập thể dục
  • Testosterone thấp
  • Cơ bắp yếu
  • Mật độ xương thấp
  • Vô kinh

Biến chứng của suy cơ (Sarcopenia)

  • Suy nhược
  • Thiếu dinh dưỡng
  • Kháng insulin / kiểm soát đường huyết kém
  • Trao đổi chất tăng
  • Loãng xương
  • Rối loạn nội tiết tố
  • Yếu đuối
  • Nguy cơ nhập viện / lưu trú ở bệnh viện cao hơn

Phương pháp phân tích thành phần cơ thể

Có nhiều cách để xác định thành phần cơ thể của bạn. Một số cách nhanh chóng và dễ dàng, nhưng chỉ cung cấp thông tin cơ bản. Một số khác thì lâu và đắt tiền, và cần có sự hỗ trợ của kỹ thuật viên được đào tạo để thực hiện một bài kiểm tra. Dưới đây là một vài phương pháp được sử dụng để xác định thành phần cơ thể:

Skinfold Calipers – Đo độ dày lớp mỡ dưới da

Một trong những phương pháp nhân trắc học được sử dụng để đo lượng mỡ trong cơ thể là kiểm tra da. Nó còn được gọi là kiểm tra độ chụm. Như tên của nó, phương pháp này liên quan đến việc chèn ép lớp mỡ dưới da bằng ngón tay và đo độ dày bằng thước cặp.

Calipers dễ dàng mang đi, và cách đo đơn giản và không tốn kém. Tuy nhiên, phương pháp này liên quan đến việc ước tính tổng phần trăm mỡ cơ thể (PBF) dựa trên mỡ dưới da.

Mặc dù một phần lớn mỡ cơ thể là mỡ dưới da, nhưng phép đo có thể không chính xác đối với những người có sự phân bổ mỡ cơ thể khác nhau. Ngoài ra, việc đo lường rất khó khăn nếu độ dày lớp mỡ dưới da từ 5 cm trở lên và độ tái lập của kết quả thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào kỹ năng của người đo.

Cân thủy tĩnh

Cân dưới nước tính toán tổng lượng mỡ theo mật độ của cơ thể. Nó dựa trên nguyên lý Archimedes, khi một vật chìm trong nước, sự khác biệt giữa khối lượng của vật thể trong không khí và trong nước là thể tích của vật thể.

Mật độ cơ thể = Khối lượng không khí / (Khối lượng không khí - Khối lượng nước)

Cân dưới nước được coi là tiêu chuẩn vàng để đo thành phần cơ thể vì đây là một trong những công nghệ thành phần cơ thể duy nhất được so sánh trực tiếp với phân tích xác chết.

Phép đo thể tích dịch chuyển không khí (ADP)

Phương pháp này đo thể tích của cơ thể người bằng cách đo thể tích không khí theo sự thay đổi áp suất trong buồng.

Đầu tiên, trọng lượng và thể tích của người được sử dụng để tính mật độ cơ thể và sau đó là tỷ lệ phần trăm mỡ cơ thể và tỷ lệ không có chất béo.

Mật độ = Khối lượng / thể tích

Phần trăm mỡ cơ thể = (495 / Mật độ) - 450

Tỷ lệ không có mỡ = 100 - BF%

Thời gian cần thiết để đo tương đối ngắn ở 3-5 phút và người kiểm tra có thể tiếp tục thở trong buồng thay vì cân dưới nước. Phương pháp này được gọi là tiêu chuẩn vàng vì nó cho phép phân tích thành phần cơ thể và tạo ra các phép đo chính xác bằng cách sử dụng khối lượng giống như cân nặng dưới nước.

Đo hấp thụ tia X năng lượng kép (DEXA)

DEXA là một phương pháp hình ảnh đo trọng lượng cơ thể theo BMC, nạc và mỡ dựa trên sự hấp phụ proton của 2 tia X đi qua. Với bệnh nhân nằm, các photon của chùm tia X sẽ quét qua cơ thể bệnh nhân với nhiều tần số khác nhau. Quá trình đo có thể diễn ra từ 5-30 phút.

Là một phương pháp tiêu chuẩn để phân tích thành phần cơ thể, DEXA có độ chính xác cao như đo thủy lực. Ưu điểm của nó là có thể đo thành phần cơ thể của mật độ xương, mỡ cơ thể và khối lượng cơ bắp cho các bộ phận khác nhau. Những tiến bộ công nghệ giúp DEXA có khả năng phân biệt nạc và mỡ, cho phép công nghệ này phát triển từ mô hình 2 ngăn sang mô hình 3 ngăn.

Để thực hiện quét DEXA, thông thường bạn sẽ cần đặt hẹn với bệnh viện hoặc phòng khám có thiết bị DEXA. Bạn có thể cần phải làm tìm kiếm; không phải tất cả các bệnh viện và phòng khám sẽ có thiết bị DEXA.

MRI - Chụp cộng hưởng từ

Cộng hưởng từ là một hình thức kỹ thuật hình ảnh trong đó nước cơ thể có thể được ánh xạ (nhưng không được định lượng). Cơ thể được quét trong các lần quét phân đoạn sử dụng để dự đoán các giá trị toàn cơ thể. MRI được coi là công cụ chính xác nhất để định lượng in vivo thành phần cơ thể. Nó là một công cụ đánh giá lý tưởng để đo khối lượng cơ xương và mô mỡ (và có thể phân chia mỡ thành các khu nội tạng và dưới da).

MRI sử dụng một nam châm có năng lượng lớn, nên các đồ kim loại buộc phải tháo gỡ. Các cá nhân có sử dụng hoặc gắn chip kim loại, vật liệu, kẹp phẫu thuật, khớp giả / chân giả, máy tạo nhịp tim, cấy ghép kim loại, van tim nhân tạo, cấy ốc tai kim loại, mảnh đạn hoặc bơm insulin không nên chụp MRI. Tuy nhiên, vì không có bức xạ ion hóa, đây là một lựa chọn thích hợp hơn cho nhiều người (người già, trẻ em, v.v.)

Quét toàn bộ cơ thể là khoảng 25-30 phút và 3 giờ để phân tích kết quả qua phần mềm máy tính.

Phân tích trở kháng điện sinh học (BIA)

Phân tích trở kháng điện sinh học (BIA) là một phương pháp đo trở kháng bằng cách áp dụng dòng điện xoay chiều cho người dùng để đo thể tích nước của họ thông qua các giá trị trở kháng.

Phương pháp không xâm lấn này liên quan đến việc đặt các điện cực lên bàn chân, bàn tay hoặc cả hai. Một dòng điện mức thấp được gửi qua cơ thể, và dòng điện bị ảnh hưởng bởi lượng nước trong cơ thể. Các thiết bị BIA đo lường sự lưu thông hoặc mức độ cản trở dòng điện qua các loại mô khác nhau (cơ có độ dẫn cao nhưng mỡ làm chậm tín hiệu).

Nhờ vào cơ chế trở kháng mà BIA cung cấp các chỉ số về lượng nước cơ thể từ đó dùng các thuật toán tính ra lượng mỡ có trên cơ thể người đó.

 

ĐĂNG KÝ TRÃI NGHIỆM SẢN PHẨM

2024 Copyright © Inbody Việt Nam . All rights reserved. Thiết kế web bán hàng bởi Expro Việt Nam

Zalo
0938558789